Công Chứng – Sao Y Phân Biệt Công Chứng Và Chứng Thực

Sự khác nhau giữa chứng thực và công chứng

Hai khái niệm chứng thực và công chứng tài liệu thường hay dễ bị nhầm lẫn là gọi chung là công chứng bởi vì đều là nhóm khái niệm mang hàm nghĩa chứng nhận tính hợp pháp, xác thực của văn bản. Vậy đâu là sự khác nhau?

1. Khái niệm:

Chứng thực:

Theo Từ điển Tiếng Việt về ngôn ngữ, chứng thực là “Nhận cho để làm bằng chứng là đúng sự thật. Chứng thực lời khai. Xác nhận là đúng. Thực tiễn đã chứng thực điều đó”. (trích Từ điển của Viện Ngôn ngữ NXB Đà Nẵng 1997)

 Ở góc độ pháp lý, chứng thực là việc cơ quan tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao đúng với bản chính. (Nghị định 23/2015/NĐ-CP)

Ở thời điểm hiện tại chưa có văn bản pháp quy nào bao quát khái niệm chứng thực và chỉ có 4 loại chứng thực sau:

– Chứng thực bản sao đúng với bản chính (hay còn gọi là sao bản chính)

– Chứng thực chữ ký

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch

– Chứng thực bản sao từ sổ gốc

Công chứng:

Là việc người công chứng (công chứng viên) của một tổ chức có chức năng hành nghề công chứng chứng nhận:

– Tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang ngôn ngữ khác hoặc từ các ngôn ngữ khác sang tiếng Việt.

– Tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản.

Với điều kiện: theo quy định pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. (Luật công chứng 2014)

2. Thẩm quyền:

Chứng thực:

Tùy từng loại giấy tờ mà thực hiện chứng thực (sao y bản chính) ở các cơ quan khác nhau – 4 cơ quan chức năng chính có thẩm quyền là:

– Phòng Tư pháp:

Sao y bản chính tài liệu, giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở Việt Nam hoặc của nước ngoài, hoặc cơ quan, tổ chức liên kết Việt Nam – nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; Chứng thực chữ ký trong các văn bản, giấy tờ, chữ ký của người dịch (trong đó người dịch đã đăng ký chữ ký với Phòng Tư pháp); Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản; ; Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản với di sản là động sản, bất động sản.

– UBND xã, phường:

Sao y bản chính tài liệu, giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, không chứng thực chữ ký người dịch; Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản; Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhà ở; Chứng thực di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản với di sản là động sản, bất động sản.

– Công chứng viên:

Chứng thực bản sao tài liệu, giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở Việt Nam hoặc của nước ngoài, hoặc cơ quan, tổ chức liên kết Việt Nam – nước ngoài cấp hoặc chứng nhận.

– Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự (Cục lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ Bộ Ngoại giao Việt Nam) và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (đại sứ quán Việt Nam):

Chứng thực bản sao tài liệu, giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở Việt Nam hoặc của nước ngoài, hoặc cơ quan, tổ chức liên kết Việt Nam – nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; Chứng thực chữ ký và chữ ký người dịch trong các giấy tờ, văn bản.

Công chứng:

Theo quy định của Luật Công chứng 2014, việc công chứng là do Cơ quan bổ trợ tư pháp thực hiện, nói cách khác, là do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm:

– Phòng công chứng:

Quyết định thành lập bởi UBND cấp tỉnh, trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh, con dấu, trụ sở riêng. Người đại diện theo pháp luật là Trưởng phòng – công chứng viên, do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm.

– Văn phòng công chứng:

– Do 2 công chứng viên hợp canh trở lên thành lập theo loại hình công ty hợp danh, hoạt động tự chủ tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác, có con dấu, trụ sở riêng.

Vậy: Công chứng giấy tờ, công chứng tài liệu, văn bản được thực hiện bởi Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

3. Bản chất:

Chứng thực:

Chỉ chứng nhận sự việc, không chứng nhận nội dung, chú trọng mặt hình thức.

Công chứng:

Đảm bảo nội dung hợp pháp của một văn bản, tài liệu, hợp đồng, giao dịch bởi công chứng viên và qua đó giảm thiểu rủi ro. Việc công chứng mang tính pháp lý cao hơn chứng thực.

4. Giá trị pháp lý:

Chứng thực:

Sao y bản chính có giá trị sử dụng như bản chính trong trường hợp để đối chiếu chứng thực trong những giao dịch, trừ khi có các quy định khác.

Mặt khác, chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là cơ sở định rõ trách nhiệm của người ký về mặt nội dung giấy tờ.

Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh thời gian, địa điểm ký kết, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu chỉ điểm của các bên tham gia giao dịch, hợp đồng.

Công chứng:

Hiệu lực pháp lý: có giá trị kể từ ngày ký bởi công chứng viên và được đóng dấu bởi tổ chức hành nghề công chứng.

Hợp đồng, giao dịch đã được công chứng sẽ có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *